1. Thủ tục Đăng ký khai sinh theo pháp luật hiện nay
Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký khai sinh gồm những nội dung sau:
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu quy định
+ Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
- Giấy tờ phải xuất trình đăng ký hộ tịch:
+ Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em.
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Căn cứ Điều 5 Luật Hộ tịch 2014, việc đăng ký khai sinh được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Không đăng ký kết hôn có làm được Giấy khai sinh mang họ cha.
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi làm khai sinh cho con cha mẹ cần xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong trường hợp cha mẹ đã đăng ký kết hôn. Khi đó, họ của con sẽ đặt theo họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán ở địa phương.
Trường hợp cha mẹ của trẻ không đăng ký kết hôn mà muốn con mang họ cha thì còn phải làm thêm một thủ tục đồng thời với thủ tục khai sinh là thủ tục nhận cha - con.
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để thực hiện nhận cha, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu;
- Chứng minh thư và sổ hộ khẩu người đăng ký nhận cha, con.
- Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Hồ sơ nộp tại: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc , trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
_____________________________________________________________________________
Hãy để lại tin nhắn hoặc liên hệ Việt Nhật theo những cách thức sau để được tư vấn:
Facebook: Văn Phòng Luật Sư Việt Nhật LLP
Youtube: Văn phòng Luật Sư Việt Nhật LLP
Email: luattsuvietnhallp1999@gmail.com
Hotline: 037 5244 218
Địa chỉ:
- Văn phòng: 965/42c Quang Trung, Phường 14, quận Gò Vấp, TP.HCM.