Thấu hiểu - Sẻ chia
Menu

ÁN PHÍ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LÀ BAO NHIÊU? AI CÓ NGHĨA VỤ PHẢI NỘP?

  • 08/12/2021

Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp diễn ra khá phổ biến tại Việt Nam. Trong một số trường hợp, có nhiều đương sự đã phải bất ngờ khi được yêu cầu nộp án phí để giải quyết tranh chấp. Mỗi vụ án khác nhau thì án phí theo đó cũng khác nhau tương ứng. Vậy, án phí được tính như thế nào và ai sẽ phải nộp án phí sau khi vụ án được giải quyết.

Án phí tranh chấp đất đai là khoản tiền mà đương sự phải nộp để bù đắp chi phí và mang tính chất phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này (Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 và mục 1 phần XII – phục lục số 01 Danh mục phí của Luật Phí và Lệ phí 2015).

Án phí tranh chấp đất đai là khoản phí nằm trong danh mục phí thuộc lĩnh vực tư pháp, cụ thể là loại án phí dân sự.

Theo đó, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì án phí sẽ được tính căn cứ trên giá trị tài sản (hay đất đai trong trường hợp này), cụ thể:

Trường hợp 1: tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất là của ai thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai được áp dụng theo trường hợp không có giá ngạch;

Trường hợp 2: tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần cụ thể thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai theo trường hợp có giá ngạch.

Mức án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là bao nhiêu?

Sau khi xác định được tranh chấp về đất đai cần được giải quyết thuộc trường hợp có giá ngạch hay không có giá ngạch, án phí cụ thể được xác định theo quy định tại tiểu mục 1.1; 1.3 Mục 1 và tiểu mục 2.1 Mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2021/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.  

1. Đối với trường hợp có giá ngạch

  • Nếu giá trị đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì Án phí Sơ thẩm là 300.000 đồng.
  • Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng thì Án phí sơ thẩm là 5% giá trị đất có tranh chấp.
  • Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.

=> Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 620.000.000 đồng thì án phí tính như sau:

                20.000.000 + 4%*(620.000.000 – 400.000.000) = 28.800.000

  • Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đến 2 tỷ đồng thì Án phí sơ thẩm là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

=> Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:   36.000.000 + 3%*(2.000.000.000 – 800.000.000) = 72.000.000 đồng

  • Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng thì Án phí Sơ thẩm là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng.

=> Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.800.000.000 đồng thì án phí tính như sau:

                      72.000.000 + 2%*(2.800.000.000 – 2.000.000.000) = 88.000.000 đồng

  • Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 4 tỷ đồng thì Án phí Sơ thẩm là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

=> Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 6.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:

                      112.000.000 + 0.1%*(6.000.000.000 – 4.000.000.000) = 114.000.000 đồng

2. Đối với trường hợp không có giá ngạch

Án phí Sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm này là cố định.

Chủ thể nào có nghĩa vụ đóng án phí trong vụ án tranh chấp đất đai?

Tại Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 có quy định về nghĩa vụ nộp án phí cho vụ án tranh chấp dân sự (bao gồm cả tranh chấp đất đai), theo đó các đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

Như vậy, có thể hiểu như sau:

  • Nguyên đơn sẽ phải chịu án phí cho những yêu cầu của mình mà không được Tòa án chấp nhận. Ngược lại, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn thì nghĩa vụ nộp án phí sẽ được chuyển giao cho bị đơn.
  • Bị đơn sẽ phải chịu án phí cho những yêu cầu phản tố của mình mà không được Tòa án chấp nhận. Ngược lại, nếu được chấp nhận thì nguyên đơn sẽ có nghĩa vụ nộp án phí cho những yêu cầu này.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.Án phí tranh chấp đất đai là khoản tiền mà đương sự phải nộp để bù đắp chi phí và mang tính chất phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này (Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 và mục 1 phần XII – phục lục số 01 Danh mục phí của Luật Phí và Lệ phí 2015).

________________________________________________________________________________

Hãy để lại tin nhắn hoặc liên hệ Việt Nhật theo những cách thức sau để được tư vấn:

  • Facebook: Văn Phòng Luật Sư Việt Nhật LLP

  • Youtube: Văn phòng Luật Sư Việt Nhật LLP

  • Email: luatsuvietnhat@gmail.com

  • Hotline: 037 5244 218

Địa chỉ:

- Văn phòng: 965/42c Quang Trung, Phường 14, quận Gò Vấp, TP.HCM. 

 

zalo-img.png